HANDSOMEROOT
Bài 2 : Các vấn đề cơ bản liên quan đến VRML
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
1 Công cụ soạn thảo và hiển thị VRML
Bộ
soạn thảo VRML cho phép người dùng gõ mã VRML. Có thể sử dụng một trình soạn
thảo văn bản bất kỳ như notepad, Word,... Tuy nhiên, VRML Pad là phần mềm thông
dụng giúp soạn thảo và cho xem trực tiếp kết quả mà không cần qua trình duyệt
Internet.
Trình
duyệt VRML cũng giống như trình duyệt Internet (Internet Explorer hay Fire Fox)
và được tích hợp trong các trình duyệt này. Các file chỉ có thể đọc được nếu hệ
thống có trình duyệt VRML.
Để
hiển thị các file VRML, có thể sử dụng trình duyệt Cortona 3D Viewer của hãng
Parallel Graphics. Phần mềm này sẽ giúp người dùng thuận tiện hơn khi xem các mô
hình ảo trên máy tính một cách trực quan sinh động.
Yêu
cầu trước khi cài đặt Cortona 3D Viewer:
ü
Hệ
điều hành Microsoft Windows XP / Vista / 7.
ü
Trình
duyệt Web Internet Explorer 6.0 trở lên, Google Chrome 9.0 trở lên, Netscape
Navigator 8.0 trở lên, Mozilla Firefox 1.5 trở lên, Opera 8.5 trở
lên.
ü
CPU
Pentium® II 300 MHz trở lên.
ü
RAM
tối thiểu 64 MB.
ü
Độ
phân giải màn hình tối thiểu 1024x768.
ü
Card
đồ họa hỗ trợ 3D và cài đặt DirectX 9.
Cortona
3D Viewer tương thích với hầu hết các trình duyệt như Internet Explorer,
Netscape Browser, Mozilla, Mozilla Firefox và các công cụ văn phòng như Word,
PowerPoint...
Tính
năng của Cortona 3D Viewer là trình diễn toàn bộ mô hình 3D trên máy tính một
cách hoàn hảo với các hiệu ứng trên nhiều hệ thống như Flash, DirectX9, MPEG4...
Khi truy xuất vào một ứng dụng VRML, toàn bộ hình mô phỏng sẽ được trình diễn
tương tác trên nền 3D dạng mở. Rất ấn tượng và bắt mắt.
2 Tập tin của VRML
Tập
tin của VRML có phần mở rộng là “.wrl” với các phần như sau:
v
Header:
dùng để nhận dạng tập tin VRML và cách mã hóa. Header của file VRML bắt đầu bằng
dấu #. Ngoài lần xuất hiện đầu tiên ra thì dấu # đánh dấu những gì theo sau nó
là phần chú thích. File tiêu đề của VRML có dạng: #VRML V1.0 ascii dành riêng cho phiên
bản VRML 1.0 và #VRML V2.0 utf-8 dành
cho phiên bản 2.0.
v
Scene
Graph:
chứa những node mô tả các đối tượng và các thuộc tính đi kèm. Nó gần như một cây
phả hệ gồm các nhóm đối tượng.
v
Prototype:
cho phép một tập các nút kiểu VRML được mở rộng bởi người sử dụng. Các định danh
kiểu này có thể được bao hàm trong file (mà chúng được sử dụng) hay định nghĩa ở
bên ngoài (file đó).
v
Event
routing:
một số nút có thể phát sinh những sự kiện đáp trả những thay đổi môi trường do
tương tác phía người dùng. “Event routing” cho phép một sự kiện phát sinh được
truyền đến các “đích”- những nút trong hệ thống, từ đó gây ra những thay đổi cho
riêng nút đó và hệ thống.
3 Các nút trong VRML
Tập
tin VRML được xây dựng dựa trên tập các đối tượng nhằm đến các mục đích khác
nhau. Thông thường các đối tượng có các thuộc tính vật lý của mình như hình
dạng, màu sắc, tọa độ điểm, ... Để mô tả cho các đối tượng của thế giới thật,
VRML sử dụng thuật ngữ “Nút - Node” để biểu diễn chúng.
Nút
là khối cơ sở của tập tin VRML dùng để mô tả những đối tượng mà thuộc tính của
chúng được định nghĩa trong nút đó. Nút có thể là các đối tượng hình học như
hình hộp, hình nón, hình trụ … hay các đối tượng khác như màu sắc, ánh sáng, âm
thanh. Sự tồn tại của nút trong tập tin VRML có thể là một cấu trúc cơ bản đứng
đơn lẻ hoặc có thể chứa nhiều các nút có liên hệ với nhau.
Dữ
liệu của nút được lưu giữ bởi các trường (Field) trong nút, tuy nhiên ta có thể
khai báo chỉ một nút trong file nhưng không thể chỉ đưa ra một trường đơn lẻ mà
bắt buộc phải để trong một nút nào đó. Về một khía cạnh nào đó nút tương đương
với một lớp (class) trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (Java). VRML
bao gồm 54 nút khác nhau và được phân loại làm 9 nhóm chính dựa trên chức năng
và các hàm của các nút. Bao
gồm:
v
Grouping
Nodes:
Nhóm các nút nhóm.
ü
Anchor
ü
Billboard
ü
Collision
ü
Group
ü
Transform.
v
Special
Groups Nodes:
Nhóm các nút nhóm đặc biệt.
ü
Inline
ü
LOD
ü
Switch.
v
Sensors
Nodes:
Nhóm các nút cảm biến.
ü
CylinderSensor
ü
PlaneSensor
ü
ProximitySensor
ü
SphereSensor
ü
TimeSensor
ü
TouchSensor
ü
VisibilitySensor.
v
Geometry
Nodes:
Nhóm các nút đối tượng hình học.
ü
Box
ü
Cone
ü
Cylinder
ü
ElevationGrid
ü
Extrusion
ü
IndexedFaceSet
ü
IndexedLineSet
ü
PointSet
ü
Sphere
ü
Text.
v
Geometry
Properties Nodes:
Nhóm các nút thuộc tính hình học.
ü
Color
ü
Coordinate
ü
Normal
ü
TextureCoordinate.
v
Appearance
Nodes:
Nhóm các nút mô tả hiển thị.
ü
Appearance
ü
FontStyle
ü
ImageTexture
ü
Material
ü
MovieTexture
ü
PixelTexture
ü
TextureTransform.
v
Interpolators
Nodes:
Nhóm các nút nội suy.
ü
ColorInterpolator
ü
CoordinateInterpolator
ü
NormalInterpolator
ü
OrientationInterpolator
ü
PositionInterpolator
ü
ScalarInterpolator.
v
Bindable
Nodes:
Nhóm các nút có thể ghép được.
ü
Background
ü
Fog
ü
NavigationInfo
ü
Viewpoint.
Tên
các nút trong VRML thường bắt đầu bằng chữ in hoa và chỉ có thể là một trong các
tên chuẩn do VRML
cung cấp, các trường của nút thường bắt đầu là chữ thường, mỗi
loại nút có các trường khác nhau. Giá trị của trường có thể là các giá trị thực
hoặc các bộ giá trị thực hoặc có thể là một nút cơ bản. Có thể hình dung các nút
như các lớp trong lập trình hướng đối tượng. VRML không cho phép định nghĩa thêm
các nút mới mà chỉ được dùng các nút cơ bản trong chín nhóm nút đã
nêu.
Bài đăng phổ biến từ blog này
[Share] CSDL Quản lý Shop Online
Cấu trúc của cơ sở dữ liệu Danh sách các bảng 1. Bảng About (Lưu các bài viết giới thiệu cửa hàng) 2. Bảng Contact (Lưu thông tin liên hệ của cửa hàng) 3. Bảng Feedback (Lưu trữ thông tin phản hồi của người dùng) 4. Bảng Footer (Lưu trữ những thiết kế footer của trang web) 5. Bảng MenuType (Lưu trữ các loại menu trong trang web. Ví dụ : TopMenu, LeftMenu…) 6. Bảng Menu (Lưu trữ các menu) 7. Bảng NewCategory (Lưu trữ các nhóm chuyên mục về tin tức. Ví dụ : Tin khuyến mãi, tin công nghệ,…) 8. Bảng New (Lưu trữ các tin tức, bài đăng trên website) 9. Bảng Tag (Lưu trữ các thẻ) 10. Bảng NewTag (Lưu trữ các thẻ trong bài viết) 11. Bảng ProductCategory (Lưu trữ các nhóm sản phẩm) 12. Bảng Product (Lưu trữ thông tin sản phẩm) 13. Bảng Slide (Lưu trữ các hình ảnh Slide)
Hướng dẫn cài đặt VRML Pad và Cortona 3D Viewer
1. Hướng dẫn cài đặt VrmlPad 3.0 Chào các bạn. Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt VrmlPad 3.0 Đầu tiên các bạn truy cập vào link sau để download phần mềm http://www.parallelgraphics.com/products/vrmlpad/download/ Ở phần VrmlPad 3.0 > Evalustion version chọn Download Sau khi quá trình tải về hoàn tất Các bạn tiến hành cài đặt phần mềm Chọn Next Nhấn Browser để chọn đường dẫn cài đặt phần mềm, chọn Next Chọn Install Chờ quá trình cài đặt phần mềm thành công. Nhấn Finish OK. Mình đã cài đặt xong. Giao diện phần mềm khi chạy lần đầu tiên Các bạn đã có thể soạn thảo Nhưng để chạy được file .wrl này chúng ta sẽ cài thêm 1 phần mềm bổ trợ Cortona 3D 2. Hướng dẫn cài đặt Cortona 3D Viewer Các bạn vào link sau để download http://www.cortona3d.com/ Chọn Menu " PRODUCTS " > " VIEWERS " > " CORTONA 3D VIEWER " Tiếp theo chọn DOWNLOAD CORTONA 3D VIEWER Chọn download tùy vào
RANKING in SQL (ROW_NUMBER, RANK, DENSE_RANK,NTILE)
Hàm Ranking là gì? Các hàm Ranking cho phép bạn có thể đánh số liên tục (xếp loại) cho các tập hợp kết quả. Các hàm này có thể được sử dụng để cung cấp số thứ tự trong hệ thống đánh số tuần tự khác nhau. Có thể hiểu đơn giản như sau: bạn có từng con số nằm trên từng dòng liên tục, tại dòng thứ nhất xếp loại số 1, dòng thứ 2 xếp loại số là 2… Bạn có thể sử dụng hàm ranking theo các nhóm số tuần tự, mỗi một nhóm sẽ được đánh số theo lược đồ 1,2,3 và nhóm tiếp theo lại bắt đầu bằng 1,2,3… Chúng ta bắt đầu xem xét cách hàm trong sql hổ trợ từ 2005 Dữ liệu thử : CREATE TABLE Person( FirstName VARCHAR(10), Age INT, Gender CHAR(1) ) INSERT INTO Person VALUES ('Ted', 23, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('John', 40, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('George', 6, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('Mary', 11, 'F') INSERT INTO Person VALUES ('Sam', 17, 'M') INSERT INTO Pe
Nhận xét
Đăng nhận xét