HANDSOMEROOT
Bài 1 : Giới thiệu về VRML
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
1. VRML là gì
VRML (Virtual Reality Modeling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa thực tại ảo, một định dạng tập tin được sử dụng trong việc mô tả thế giới thực và các đối tượng đồ họa tương tác ba chiều, sử dụng mô hình phân cấp trong việc thể hiện tương tác với các đối tượng của mô hình, được thiết kế dùng trong môi trường Internet, Intranet và các hệ thống máy khách cục bộ (local client) mà không phụ thuộc vào hệ điều hành.
Các
ứng dụng 3D của VRML có thể truyền đi một cách dễ dàng trên mạng với kích thước
khá nhỏ so với băng thông, phần lớn giới hạn trong khoảng 100 - 200KB. Nếu HTML
là định dạng văn bản thì VRML là định dạng đối tượng 3D có thể tương tác và điều
khiển thế giới ảo.
Hiện
nay, VRML có lợi thế là sự đơn giản, hỗ trợ dịch vụ Web3D, có cấu trúc chặt chẽ,
với khả năng mạnh mẽ, giúp cho việc xây dựng các ứng dụng đồ họa ba chiều một
cách nhanh chóng và chân thực nhất.
VRML
là một trong những chuẩn trao đổi đa năng cho đồ họa ba chiều tích hợp và truyền
thông đa phương tiện, được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực ứng dụng, chẳng hạn
như trực quan hóa các khái niệm khoa học và kỹ thuật, trình diễn đa phương tiện,
giải trí và giáo dục, hỗ trợ web và chia sẻ các thế giới ảo. Với mục đích xây
dựng định dạng chuẩn cho phép mô tả thế giới thực trên máy tính và cho phép chạy
trên môi trường web, VRML đã trở thành chuẩn ISO từ năm 1997.
2 Lịch sử ra đời và phát triển của VRML
Năm 1994, lần
đầu tiên VRML được thảo luận tại hội nghị WWW, Gieneva, Thụy Sĩ. Tim Berners-Lee
và Dave Raggett đã tổ chức ra phiên họp có tên là Birds of a Feather (BOF) để mô
tả giao diện thực tại ảo trên WWW. Nhiều thành viên tham dự, phiên họp BOF đã mô
tả nhiều dự án thực hiện việc xây dựng các công cụ hiển thị đồ họa 3D cho phép
có nhiều thao tác hữu ích trên Web. Những thành viên này đã nhất trí đồng ý sự
cần thiết cho các công cụ này có một ngôn ngữ chung, phổ biến cho định dạng, xác
định việc mô tả thế giới 3D và các siêu liên kết WWW. Vì thế, cụm từ
“the Virtual Reality
Markup Language” ra đời, từ “Markup” sau đó đã được đổi thành “Modelling” để
phản ánh bản chất tự nhiên của VRML.
Sau
phiên họp BOF một thời gian ngắn thì tổ chức WWW-VRML được thành lập để tập
trung vào xây dựng phiên bản VRML đầu tiên.
Vào
tháng 3/ 1995, Công ty Silicon Graphics cộng tác với hãng Sony Research và Mitra
để đưa ra phiên bản mới cho VRML. Bản đệ trình của Silicon Graphics có tên là
“Moving Worlds” gửi đến tổ chức Request for Proposals cho việc xây dựng phiên
bản mới VRML, bản đệ trình này là một minh chứng cho sự cộng tác thành công của
tất cả các thành viên của Silicon Graphics, Sony và Mitra. Năm 1996 tại New
Orleans, phiên bản đầu tiên của VRML 2.0 được đưa ra.
Vào
tháng 7/1996, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã thống nhất ý kiến lấy phiên
bản năm 1996 của VRML 2.0 để đưa ra xem xét vào tháng 4/1997. Sau khi bỏ phiếu
về chuẩn ISO thì VRML97 được đưa ra như một chuẩn ISO vào năm 1997.
3 Đặc điểm cơ bản của VRML
Tiêu
chuẩn cho việc xác định đối tượng 3D, quang cảnh và cho sự liên kết các mô hình
với nhau là:
ü Không
phụ thuộc phần cứng: có thể chạy trên các máy tính do các nhà sản xuất khác nhau
chế tạo.
ü Có
thể mở rộng: có thể chấp nhận các lệnh mới do người sử dụng thêm vào hoặc quy
định.
ü Thao
tác được thế giới ảo thông qua môi trường Internet có băng thông
thấp.
VRML
được thiết kế dành riêng cho việc hiển thị thế giới 3D và không phải là sự mở
rộng của HTML.
Bài đăng phổ biến từ blog này
[Share] CSDL Quản lý Shop Online
Cấu trúc của cơ sở dữ liệu Danh sách các bảng 1. Bảng About (Lưu các bài viết giới thiệu cửa hàng) 2. Bảng Contact (Lưu thông tin liên hệ của cửa hàng) 3. Bảng Feedback (Lưu trữ thông tin phản hồi của người dùng) 4. Bảng Footer (Lưu trữ những thiết kế footer của trang web) 5. Bảng MenuType (Lưu trữ các loại menu trong trang web. Ví dụ : TopMenu, LeftMenu…) 6. Bảng Menu (Lưu trữ các menu) 7. Bảng NewCategory (Lưu trữ các nhóm chuyên mục về tin tức. Ví dụ : Tin khuyến mãi, tin công nghệ,…) 8. Bảng New (Lưu trữ các tin tức, bài đăng trên website) 9. Bảng Tag (Lưu trữ các thẻ) 10. Bảng NewTag (Lưu trữ các thẻ trong bài viết) 11. Bảng ProductCategory (Lưu trữ các nhóm sản phẩm) 12. Bảng Product (Lưu trữ thông tin sản phẩm) 13. Bảng Slide (Lưu trữ các hình ảnh Slide)
Hướng dẫn cài đặt VRML Pad và Cortona 3D Viewer
1. Hướng dẫn cài đặt VrmlPad 3.0 Chào các bạn. Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt VrmlPad 3.0 Đầu tiên các bạn truy cập vào link sau để download phần mềm http://www.parallelgraphics.com/products/vrmlpad/download/ Ở phần VrmlPad 3.0 > Evalustion version chọn Download Sau khi quá trình tải về hoàn tất Các bạn tiến hành cài đặt phần mềm Chọn Next Nhấn Browser để chọn đường dẫn cài đặt phần mềm, chọn Next Chọn Install Chờ quá trình cài đặt phần mềm thành công. Nhấn Finish OK. Mình đã cài đặt xong. Giao diện phần mềm khi chạy lần đầu tiên Các bạn đã có thể soạn thảo Nhưng để chạy được file .wrl này chúng ta sẽ cài thêm 1 phần mềm bổ trợ Cortona 3D 2. Hướng dẫn cài đặt Cortona 3D Viewer Các bạn vào link sau để download http://www.cortona3d.com/ Chọn Menu " PRODUCTS " > " VIEWERS " > " CORTONA 3D VIEWER " Tiếp theo chọn DOWNLOAD CORTONA 3D VIEWER Chọn download tùy vào
RANKING in SQL (ROW_NUMBER, RANK, DENSE_RANK,NTILE)
Hàm Ranking là gì? Các hàm Ranking cho phép bạn có thể đánh số liên tục (xếp loại) cho các tập hợp kết quả. Các hàm này có thể được sử dụng để cung cấp số thứ tự trong hệ thống đánh số tuần tự khác nhau. Có thể hiểu đơn giản như sau: bạn có từng con số nằm trên từng dòng liên tục, tại dòng thứ nhất xếp loại số 1, dòng thứ 2 xếp loại số là 2… Bạn có thể sử dụng hàm ranking theo các nhóm số tuần tự, mỗi một nhóm sẽ được đánh số theo lược đồ 1,2,3 và nhóm tiếp theo lại bắt đầu bằng 1,2,3… Chúng ta bắt đầu xem xét cách hàm trong sql hổ trợ từ 2005 Dữ liệu thử : CREATE TABLE Person( FirstName VARCHAR(10), Age INT, Gender CHAR(1) ) INSERT INTO Person VALUES ('Ted', 23, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('John', 40, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('George', 6, 'M') INSERT INTO Person VALUES ('Mary', 11, 'F') INSERT INTO Person VALUES ('Sam', 17, 'M') INSERT INTO Pe
Nhận xét
Đăng nhận xét